Nhà ở xã hội ở Khu công nghiệp Long Hậu, huyện Cần Giuộc
PV: Thưa ông, hiện nay, nhu cầu nhà ở xã hội tại Long An như thế nào?
Ông Nguyễn Văn Hùng: Năm 2023 và những năm tiếp theo, thương mại - dịch vụ và công nghiệp của tỉnh được xác định là động lực chính để thúc đẩy phát triển KT-XH. Toàn tỉnh có 37 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích quy hoạch 12.285,48ha, trong đó, có 24 KCN đủ điều kiện tiếp nhận đầu tư với diện tích đất đã cho thuê 3.774/5.982,14ha, lấp đầy 63,09%; có 18 KCN đã hoạt động với diện tích đất cho thuê 3.511,88/4.076,23ha, lấp đầy 86,45%.
Hiện nay, số lượng lao động trong các KCN khoảng 212.000 công nhân, dự kiến đến năm 2030 tăng lên khoảng 305.000 công nhân. Trong đó, phần lớn là lao động nhập cư từ các tỉnh, thành phố khác và chưa có nhà ở nên nhu cầu về nhà ở cho công nhân trong các KCN rất lớn, chiếm khoảng 50% số lao động hiện tại (khoảng 152.500 công nhân).
Thời gian qua, việc chăm lo, giải quyết nhà ở cho người dân, trong đó, có nhà ở xã hội dành cho công nhân KCN luôn được Tỉnh ủy và UBND tỉnh quan tâm và xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển KT-XH. Thực hiện các chính sách phát triển nhà ở xã hội, thời gian qua, trên địa bàn tỉnh có tổng cộng 28 dự án (DA) nhà ở xã hội, trong đó, 7 DA đã hoàn thành, đưa vào sử dụng; 21 DA đang triển khai và có khoảng 4.800 khu nhà trọ do các hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư xây dựng với 77.200 căn nhà trọ.
Lượng công nhân tại tỉnh nhiều, trong khi nhà ở xã hội đạt khoảng 19%, chưa bảo đảm chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng cần
PV: Hiện nay, các DA nhà ở xã hội được bố trí ra sao, thưa ông?
Ông Nguyễn Văn Hùng: Mặc dù tỉnh đặt ra nhiều giải pháp thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội trong thời gian qua nhưng kết quả triển khai còn thấp so với kế hoạch, mới đạt khoảng 19%, chưa bảo đảm chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân của các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các DA nhà ở xã hội đang triển khai tập trung ở các khu vực gần KCN.
Hiện tỉnh tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện, bảo đảm chỉ tiêu nhà ở xã hội đã được Chính phủ giao, đến năm 2030 hoàn thành 71.250 căn. Trong đó, tỉnh tập trung rà soát, xây dựng chỉ tiêu về phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tỉnh thực hiện đồng bộ các loại chính sách từ đất đai, đầu tư, xây dựng, các loại thuế, chính sách cho người lao động, chính sách đặc thù của tỉnh, tạo cơ chế thuận lợi cho việc phát triển nhà ở xã hội; khuyến khích, thu hút các DN tích cực tham gia phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
PV: Ông cho biết đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội và điều kiện mua như thế nào?
Ông Nguyễn Văn Hùng: Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 7131/UBND-KTTC, ngày 07-8-2023 của UBND tỉnh về việc rà soát và ban hành tiêu chí về đối tượng, điều kiện và giá bán cho DA nhà ở xã hội, Sở Xây dựng đã đề nghị các tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư tiếp tục triển khai DA và thực hiện trình tự thủ tục mua, thuê mua nhà ở xã hội theo các nội dung, quy định như sau:
1. Đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội, bao gồm:
Đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội bao gồm 10 đối tượng theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014:
“1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các DN trong và ngoài KCN;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và Quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5, Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở”.
2. Điều kiện được mua, thuê mua nhà ở xã hội:
2.1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 50 của Luật nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ 1 năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9, Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7, Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10, Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
3. Về nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
Thực hiện theo quy định tại khoản 17, Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải bảo đảm đối tượng và điều kiện nêu tại mục 1 và 2 nêu trên.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời thông tin về Sở Xây dựng xem xét, hướng dẫn hoặc đề xuất, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
PV: Xin cảm ơn ông!
Mai Hương